N しか V ません。
Cấu trúc này được dùng khi diễn tả một việc nào đó là OK, có thể thực hiện được nhưng những việc khác thì không(không thể hoặc không có).
Ngoài ra, "しか" còn thể hiện sự ít ỏi, luyến tiếc của người nói.
"しか" cũng mang nghĩa là "chỉ" giống từ "だけ" nhưng "だけ" chỉ dùng với thể khẳng định còn "しか" luôn dùng với thể phủ định.
Trường hợp danh từ là chủ ngữ biểu thị cho số tiền, số lượng thì cấu trúc しか~ない ở đây sẽ dùng để nhấn mạnh số tiền, số lượng đó không nhiều.
Ví dụ:
N しか V ません。
1000円しか ありません。
Tôi chỉ có 1000 yên thôi.