N が [động từ chỉ khả năng].
Đây là cấu trúc dùng để diễn tả về khả năng làm một việc gì đó.
Tùy vào nhóm động từ mà thể cũng như hình thức sử dụng sẽ khác nhau.
Động từ nhóm 1:
Nguyên âm của từ đứng trước "ます" từ "i" sẽ chuyển thành "e".
Ví dụ:
きます : kak"i"masu → kak"e"masu
みます: yom"i"masu → yom"e"masu

Động từ nhóm 2:
Đuôi "ます" sẽ chuyển thành "られます".
Ví dụ:
べ"ます"→べ"られます"
"ます""→"られます""

Động từ nhóm 3: chia làm 2 loại.
~します → ~できます
ます→られます
Ví dụ:
勉強べんきょう"します" → 勉強べんきょう"できます""
ます→られます
"Sự vật" が えます。
"Âm thanh"が こえます。
Từ えます・こえます diễn tả những sự vật, sự việc tự nhiên lọt vào tầm mắt hay âm thanh tự nhiên nghe thấy mà không có chủ ý của người nói.
Ví dụ:
ここから うみえます。
Từ nơi này có thể nhìn thấy biển.
とりこえこえます。
Có thể nghe thấy tiếng chim hót.
Sự vật" が できます。
Cấu trúc này được dùng để chỉ việc làm xong, hoàn tất, hoàn thành một việc gì đó, chẳng hạn như xây xong một tòa nhà hay nấu xong một món ăn...
Ví dụ:
ここに 空港くうこうが できました。
Nơi đây mới có một sân bay được xây dựng xong.
N しか V ません。
Cấu trúc này được dùng khi diễn tả một việc nào đó là OK, có thể thực hiện được nhưng những việc khác thì không(không thể hoặc không có).
Ngoài ra, "しか" còn thể hiện sự ít ỏi, luyến tiếc của người nói. "しか" cũng mang nghĩa là "chỉ" giống từ "だけ" nhưng "だけ" chỉ dùng với thể khẳng định còn "しか" luôn dùng với thể phủ định.
Trường hợp danh từ là chủ ngữ biểu thị cho số tiền, số lượng thì cấu trúc しか~ない ở đây sẽ dùng để nhấn mạnh số tiền, số lượng đó không nhiều.
Ví dụ:
N しか V ません。
1000えんしか ありません。
Tôi chỉ có 1000 yên thôi.
Cấu trúc này được sử dụng khi muốn so sánh 2 trạng thái và thể hiện khả năng có thể làm việc này mà không thể làm việc kia.
N1 は V ますが、N2 は V ません。
Ví dụ:
ひらがなは めますが、漢字かんじめません。
Tôi có thể đọc được chữ Hiragana nhưng không đọc được chữ Hán.
Aは~、Bは~。
Đây là mẫu câu dùng khi so sánh đối tượng A và B.
Ví dụ:
サッカーは 上手じょうずですが、バトミントンはあまり上手じょうずじゃありません。
Tôi chơi bóng đá thì giỏi nhưng chơi cầu lông thì không giỏi lắm.
日本にほんふゆさむいですが、ベトナムの ふゆさむくないです。
Mùa đông ở Nhật Bản lạnh nhưng ở Việt Nam thì không lạnh.
先週せんしゅうあつかったですが、今週こんしゅうあつくないです。
Tuần trước trời nóng nhưng tuần này trời không nóng.
「では」「には」「へは」「からは」「までは」
Đây là những cụm từ được sử dụng để nhấn mạnh cho chủ ngữ trong câu.
Các trợ từ như: が, を, は không cùng sử dụng với "は".
Ví dụ:
日本にほんでは 5さいから 英語えいご勉強べんきょうします。
Ở Nhật Bản thì trẻ bắt đầu học tiếng Anh từ lúc 5 tuổi.
にわには 二羽にわにわとりが います。
Ở trong vườn có 2 con gà.
学校がっこうから 故郷ふるさとへは、バスで かえります。
Từ trường mà đi về quê thì đi bằng xe buýt.