"この N は [Chủ sở hữu] の (N)です。 → N này là (N) của [Chủ sở hữu] .
Đây là mẫu câu dùng để giải thích chủ sở hữu của [この N] (Cái N này) với N là vật gần người nói và xa người nghe.
その N は [chủ sở hữu] の (N)です。 → N đó là (N) của [chủ sở hữu] .
Đây là mẫu câu dùng để giải thích chủ sở hữu của [そのN] (Cái N đó) với N là vật gần người nghe, xa người nói.
あの N は [chủ sở hữu] の (N)です。→ N kia là (N) của [chủ sở hữu] .
Đây là mẫu câu dùng để giải thích chủ sở hữu của [あのN] (Cái N kia), với N là vật xa cả người nói và người nghe.
Trong tất cả các trường hợp nói trên đều có thể lược bớt (N) cuối cùng.
Ví dụ:
このペンは 先生の ペンです。
(Bút này là bút của thầy giáo.)
このペンは 先生のです。
(Bút này là của thầy giáo.)"